Thứ Năm, 14 tháng 6, 2012

TRƯỜNG LUỸ trong Đồng Khánh địa dư chí


Đại sứ một số nước đi tham quan Trường Luỹ
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Lăn xuống, xem từ dưới lên - chiều từ bắc vào nam)

Ngô Đức Thọ giới thiệu







Đại Nam nhất thống chí (chữ Hán, T.9, tr.282-283)

Bản dịch NXB.KHXH. 1970. T.II, tr.376-377.

Luỹ dài Tĩnh Man 靜蠻長壘 (Luỹ dài để giữ yên vùng người Thượng)

Luỹ ở cách tỉnh thành 23 dăm, phía bắc giáp địa giới huyện Hà Đông tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp giáp địa giới huyện Bồng Sơn tỉnh Bình Định, luỹ dài 177 dặm. Hồi đầu bản triều (Nguyễn) đặt binh 6 đạo để phòng giữ ác man Thạch Bích; năm Gia Long thứ 4 đặt cơ Thập Kiên làm đạo Bình Man, đắp 115 sở bảo, sau đổi làm cơ Lục Kiên, theo địa thế các bảo sở mà đắp thêm luỹ dài, đặt 27 lân phụ luỹ, mỗi lấn đặt một cai lân và một phó lân, thay phiên nhau đóng giữ.Năm Minh Mệnh thứ 3 đoổi Cai lân làm Bát phẩm bá hộ, Phó lân làm Cửu phẩm bá hộ. Năm thứ 9 đỗi Lục Kiên làm 5 cơ Tĩnh Man.

Cơ nhất: trú phòng 22 bảo là Phú Thọ, Tuy An, Thuận An,Tuấn Lĩnh, Dũng Thuỷ, Phú Thành, An Lạc, Bảo An, Phú Sơn, Vĩnh Khánh, Phú Lân, Mỹ Sơn, Kiên Thành,, Thổ Sơn, Mỹ Bố, Hưnh Nhán, Hưng Bình, Phú Xuyên, Phú Nhuận, Lân Đình, An Đình và Giang Ngạn.

Cơ nhị: trú phòng 21 bảo là: Thanh Bồng, An Viên, Thanh Nguyên,, Thạch Bàn, Kiên Giáp, Cao Đôi, Trường Giang, An Sơn, Viên Môn, Bàn Thạch, Câu Giao, Mã Hoàn, Lĩnh Lâm, Hội Vân, Lê Thạch, Nham Thạch, Thạch Phong, Hùng Lĩnh, Chi Trụ, Thanh Khê và Linh Chi.

Cơ tam: trú phòng 22 bảo là: Kiên Thạch, An Lĩnh, HÙng Thành, Cam Lâm, Tráng Sĩ, Đại Phụ,Phong Nhuệ, Mã Lộc, Thanh Thụ,Giảng Vũ, Tú Lĩnh, Thạch Lĩnh, Thạch Lâm, Mỹ Sơn. Trung Phu, Bồng Lai, Củng Cố, Trường Đình, Trường Hoà, Lý Nhân, Tân Long và Phúc Lộc.

Cơ tứ: trú phòng 25 bảo là:Phú Lộc,Ninh Giang, Tài Công,Vũ Giáp, Long Bình,Sơn Chi, Giang Bình, Hoà An, Vạn Niên, Thạch Bì, An Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Thạch, Bình An, Tân An, Tân Bình, Mậu Lâm, Bích Khuê, Trúc Lâm, Hùng Nghĩa, Xuân Linh, An Phong, Bình Định, Thạch luỹ và Tam Giang.

Cơ ngũ: trú phòng 24 bảo là:Hoà Dương, Lâm Tùng, Nhân Hoà, Thạch Công, Thuận Lợi,Thanh Thuỷ, Mỹ Thịnh, Phú Nhân, Thanh Lê, Lương Tài, An Bài, Vạn Phúc,An Tượng, Trạch Lâm, Liệt Sơn, Hương Thanh,Sơn Quan, An Nhân, Thanh Lâm, Thanh Vân, Phúc Thôn, Tài Thọ, An Dũng và Thanh Trung.

Sủa sang trường thành, xây đắp 114 bảo, lấy viên lãnh binh tại tỉnh lãnh việc phòng ngự ác man,thật là chu đáo.

--------*---------






靖蠻長壘

距省城西貳拾里。北夾廣南河東縣界,南夾平定蓬

山縣界,長壹百柒拾柒里。原左軍黎文悅奉設築。

靖蠻第壹堡

14b

在慕德縣萬里邑。肆圍各五拾丈。嗣德拾柒年建,設

名為左堡,剿撫使居駐。貳拾貳年改今名。

靖蠻第貳堡

明命年設在彰義縣。紹治年間移于慕德縣盤石寨。肆

圍各肆拾丈。原名領兵公廳。嗣德拾柒年改為靖蠻

正堡,正領兵居駐。貳拾壹年改今名。

靖蠻第堡

在彰義縣。嗣德拾玖年移于伊縣。肆圍各拾餘丈,

名為右堡,副領兵居駐。

-LUỸ DÀI TĨNH MAN

Ở phía tây thành tỉnh 23 dặm. Phía bắc giáp địa giới huyện Hà Đông tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp địa giới huyện Bồng Sơn tỉnh Bình Định, dài 177 dặm. Nguyên Tả quân Lê Văn Duyệt vâng mệnh xây đắp.

-Bảo Tĩnh Man thứ nhất:

ở ấp Vạn Lý huyện Mộ Đức. Bốn bề đều dài 50 trượng, xây năm Tự Đức 17 (1864), đặt tên là Tả bảo, là nơi đóng quân của Tiễu phủ sứ [Nguyễn Tấn]. Năm Tự Đức 21 (1868) đổi tên hiện nay.

-Bảo Tĩnh Man thứ hai:

Đắp xây năm Minh Mệnh tại huyện Chương Nghĩa, trong đời Thiệu Trị dời đến trại Bàn Thạch huyện MộĐức. Bốn bề đều dài 40 trượng. Trước gọi là Lãnh binh công sảnh, năm Tự Đức 17 (1864) đổi là Tĩnh Man chính bảo, là nơi đóng quân của Chánh lãnh binh. Năm thứ Tự Đức 21 (1868) đổi tên hiện nay.

-Bảo Tĩnh Man thứ ba:

ở huyện Chương Nghĩa. Năm Tự Đức 19 (1866) dời về huyện ấy. Bốn bề đều dài hơn 30 trượng, gọi là Hữu bảo, là nơi đóng quân của Phó lãnh binh.

Sá ch chưa xuất bản)Ngô Đức Thọ dịch

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét